THÍCH NGHĨA
Nhục kế: Trên đầu Đức Phật thịt đùn cao lên như hình búi tóc, là 1 trong 32 tướng tốt cửa thân Phật.
Thập hiệu Như Lai: Mỗi vị Phật đều có đủ 10 hiệu này, phải đủ 10 hiệu này mới gọi là Phật. Mười hiệu đó là:
1. Như Lai: Toàn thể như như bất động, tùy duyên hóa độ mà đến trong muôn loài đến trong muôn loài mà vẫn như như bất động.
2. ứng Cúng: Ruộng phước vô lượng, vì lợi quần sanh nên đến thọ sự cúng dường của chín giới.
3. Chánh Biến Tri:. Hiểu biết suốt thấu khắp tất cả pháp một cách chơn chánh, đúng như thật.
4. Minh Hạnh Túc: Minh là trí huệ,
Hạnh là công hạnh lợi mình lợi người.
Trí huệ và công hạnh đều hoàn bị.
5. Thiện Thệ: Khéo qua. Qua Niết-bàn nhưng vẫn thường độ sanh, nhưng vẫn không rời Niết-bàn.
6. Thế Gian Giải: Rành rẽ tất cả pháp của thế gian và xuất thế gian.
7. Vô Thượng Sĩ: Đấng Vô Thượng, không còn ai trên.
8. Điều Ngự Trượng Phu: Bậc trượng phu hay điều hòa, hóa độ chúng sanh nhu hòa
và hay ngự phục hóa độ chúng sanh cang cường.
9. Thiên Nhơn Sư: Thầy của tất cả trời, người v.v…
10. Phật Thế Tôn: Đấng Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác. “Thế Tôn” là hiệu chung của 10 hiệu trên. Nếu được đủ 10 đức hiệu trên thời là bậc tôn quý của thế gian và xuất thế gian.
3. Na-la-diên: Tức kim cang, một chất rất cứng rắn, không chi phá vỡ được.
4. Sá-môn: Hiệu chung của tất cả người xuất gia.
5. Năm căn: Nhãn, nhĩ, tỹ, thiệt, thân.
6. Bổn nhơn: Là người chủ, người dùng bùa chú, thuốc độc để hại người khác.
7. Tuôn giá: Tạ thường gọi là mưa đá.
8. Huệ nhựt: Mặt tròi trí huệ, ý nói trí huệ sáng chói như mặt trời.
9. Lòng Bi: Là lòng muốn cứu chúng sanh khỏi khổ, răn trừ các ác độc, như sấm vang làm khiếp vía các tà ma quỷ mị.
Ý Từ: Là muốn chúng sanh được hưởng các sự vui thỏa nên thường đem sự lợi lạc ban cho chúng sanh, như mây rưới mưa, đượm nhuần cỏ cây muôn vật.
Lửa phiền não: Lòng tham, giận, ganh, v.v… làm phiền nhiễu, bứt rứt, khổ não thân tâm người như lửa đốt. Bồ-tát nói pháp diệt trừ những tánh xấu trên đó làm cho thân tâm người thơ thói mát mẻ, như rưới nước cam lồ làm tắt lửa.
11. Họa ép dầu: Người xứ Tây Trúc ép dầu, trước giã nhỏ mè hay đậu v.v… ủ cho sanh trùng rồi sau mới ép. Ép dầu tức là sát hại nhiều trùng nên phải bị ương họa.
12. Bộng cây nổi: Để vi dụ những việc lâu xa khó gặp khó được. Kinh nói: Như trong biển lớn, có khúc cây bông nổi trên mặt nước, 100 năm một lần trôi qua, 100 năm một lần trôi lại; đáy biển có một con rùa đui, 100 năm một lần nổi lên mặt nước đón một bông cây để chui vào. Biển rộng, cây 100 năm mới một lần trôi qua, rùa đã mù mà 1OO năm mới nổi lên một lần, chực chui đặng vào bông cây, khó lắm!
13- Ba đường ác: Địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh.
14- Bịnh Bạch lại: Bịnh hủi (da tróc sần sùi, tóc mày đều rụng).
15- Tổng trì: Tức là “Đà-la-ni”.
16. Hải hội: Hội lớn rộng, rất đông như biển, không thể lường biết.
17. Ba châu: 1. Thuyết pháp châu; 2. Thí dụ châu; 3. Nhơn duyên châu.
Phụ:
* Bích-chi Phật là vị ra đời không gặp Phật, không gặp Chánh pháp, nhơn thấy sự biến đổi trong đời như hoa héo, lá khô v.v… mà tự ngộ lý Vô thường, dứt kiến tư hoặc, thoát ly sanh tử luân hồi nên gọi là vị “Độc giác”.
* Duyên giác là vị ra đời gặp Phật, gặp Chánh pháp, tu pháp ‘Thập nhị nhơn duyên quán” (xem phẩm “Hóa Thành Dụ” thứ7, quyển thứ ba) mà chứng ngộ Vô sanh, thoát ly sanh tử luân hồi nên gọi là “Duyên giác”.
Hai bậc Độc giác cùng Duyên giác căn cứ quả vị thời ngang với quả vị A-la-hán.
BÁT NHÃ TÂM KINH
MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán Tự Tại Bồ-tát hành thâm Bát-nhã Ba-la-mật-đa thời chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bát dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.
Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: Bất sanh, bắt diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung, vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tì, thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô Khổ, Tập, Diệt, Đạo; vô trí diệc vô đắc.
Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề tát đỏa y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn. Tam thế chư Phật, y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la Tam-miệu tam-bồ-đề.
Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị Đại thần chú, thị Đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị Vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thỉệt bất hư.
Cố thuyết Bát-nhã Ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:
“Yết đế yết đế, Ba la yết đế, Ba la tăng yết đế, Bồ đề Tát bà ha”. (3 lân) (C)
VÃNG SANH
QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN
Nam-mô A di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa diệt dạ tha. A di rị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ, a di rị đa, tỳ ca lan đế, a di rị đa, tỳ ca lan đa, già di nị, già già na, chỉ đa ca lệ ta bà ha. (3 lần)(c)
Khể thủ Tây phương An Lạc quốc,
Tiếp dẫn chúng sanh Đại Đạo Sư,
Ngã kim phát nguyện nguyện vãng sanh, Duy nguyện Từ Bi ai nhiếp thọ.
Ngã kim phổ vị tứ ân, tam hữu,
Cập pháp giới chúng sanh, cầu ư chư Phật, Nhứt thừa Vô thượng Bồ-đề đạo cố, Chuyên tâm trì niệm A Di Đà Phật,
Vạn đức hồng danh, kỳ sanh Tịnh độ. Duy nguyện Từ Phụ A Di Đà Phật,
Ai lân nhiếp thọ, từ bi gia hộ.
A Di Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân,
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-di, Hám mục trừng thanh tứ đại hải. Quang trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ-tát chứng diệc vô biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh, Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam-mô Tây phương Cực Lạc Thế giói Đại từ Đại bi tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật. (c)
Nam-mô A Di Đà Phật. (108 lần) (c)
Nam-mô Đại Bi Quan Thế Âm Bồ-tát. (10 lần) (c)
Nam-mô Đại Lực Đai Thế Chí Bồ-tát. (10 lần) (c)
Nam-mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ-tát. (10 lần) (c)
Nam-mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ-tát. (10 lần) (C)
HỒI HƯỚNG
Đệ tử chúng đẳng, hiện thị sanh tử phàm phu, tội chướng thâm trọng, luân hồi lục đạo, khổ bất khả ngôn; kim ngộ tri thức, đắc văn A Di Đà danh hiệu, bổn nguyện công đức, nhứt tâm xưng niệm, cầu nguyện vãng sanh, nguyện Phật từ bi bất xả, ai lân nhiếp thọ, đệ tử chúng đẳng, hất thức Phật thân, tướng hảo quang minh, nguyện Phật thị hiện, linh ngã đắc kiến, cập kiến Quan Âm Thế Chí, chư Bồ-tát chúng, bỉ thế giới trung, thanh tịnh trang nghiêm, quang minh diệu tướng đẳng, linh ngã liễu liễu đắc kiến A Di Đà Phật.
Ngã kim trì niệm A Di Đà Tức phát Bồ-đề quảng đại nguyện: Nguyện ngã định huệ tốc viên minh, Nguyện ngã công đức giai thành tựu Nguyện ngã thắng phước biến trang nghiêm, Nguyện cộng chúng sanh thành Phật đạo Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp,
Giai do vô thỉ tham sân si,
Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,
Nhứt thiết ngã kim giai sám hối. Nguyện ngã lâm dục mạng chung thời, Tận trừ nhứt thiết chư chướng ngại, Diện kiến ngã Phật A Di Đà,
Tức đắc vãng sanh Cực Lạc sát.
Ngã ký vãng sanh Cực Lạc dĩ Hiện tiền thành tựu thử đại pguyện, Nhứt thiết viên mãn tận vô dư,
Lợi lạc nhứt thiết chúng sanh giới.
Ngã Phật chúng hội hàm thanh tịnh, Ngã thời ư thắng liên hoa sanh,
Thân đỗ Như Lai Vô Lượng Quang,
Hiện tiền thọ ngả Bồ-đề ký.
Mông ngã Như Lai thọ ký dĩ,
Hóa thân vô số bá câu chi,
Trí lực quảng đại biến thập phương,
Phổ lợi nhứt thiết chúng sanh giới.
Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ, Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn, Pháp môn vô lượng thệ nguyện học, Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành. Nguyện sanh Tây phương Tịnh Độ trung Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức,
Trang nghiêm Phật Tịnh Độ, Thượng báo tứ trọng ân,
Hạ tế tam đồ khổ.
Nhược hữu kiến văn giả,
Tức phát Bồ-đề tâm,
Tận thử nhứt báo thân,
Đồng sanh Cực Lạc quốc,
Tận thử nhứt báo thân,
Đồng sanh An Dưỡng quốc.
NGUYỆN
A Di Dà Phật, thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thính phân minh, diện phụng Di Đà, dữ chư Thánh chúng, thủ chấp kim đài, tiếp dẫn ư ngã.
Nhứt sát na khoảnh, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ-tát đạo, quảng độ chúng sanh, đồng thành chủng trí.
Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô A Di Đà Phật Thế Tôn. ((Mỗi lời nguyện đều Chí tâm đảnh lễ… và lạy 1 lạy)
Nguyện ngã Tội chướng tất tiêu diệt. Nguyện ngã Thiện căn nhựt tăng trưởng. Nguyện ngã Thân tâm hàm thanh tịnh. Nguyện ngã Nhứt tâm tảo thành tựu. Nguyện ngả Tam muội đắc hiện tiền.
Nguyện ngã Tịnh nhơn tốc viên mãn. Nguyện ngã Liên đài tự tiêu danh. Nguyện ngã Kiến Phật ma đảnh ký. Nguyện ngã Dự tri mạng chung thời. Nguyện ngã Vãng sanh Cực Lạc quốc. Nguyện ngã Viên mãn Bồ-tát đạo. Nguyện ngã Quảng độ chư chúng sanh.
Chí tâm quy mạng đảnh lễ: Nam-mô Tây phương Cực Lạc thế giới Giáo chủ, Thọ Quang thể tướng vô lượng vô biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, Đại từ, Đại bi Tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Như Lai biến pháp
giới Tam Bảo. (C) (Lạy 1 lạy)
Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sanh, thể giải đại đạo, phát Vô thượng tâm. (C) (Lạy 1 lạy)
Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải. (c) (Lạy 1 lạy)
Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại. (C) (1 lạy)
Nguyện đem công đức này, Hướng về khắp tất cả,
Đệ tử và chúng sanh,
Đều trọn thành Phật đạo. (C) (C) (C)