Home / KINH - LUẬN / Kinh Diệu Pháp Liên Hoa / QUYỂN HAI / QUYỂN THỨ HAI – PHẨM TÍN GIẢI THỨ BỐN DIỆU PHÁP LIÊN HOA

QUYỂN THỨ HAI – PHẨM TÍN GIẢI THỨ BỐN DIỆU PHÁP LIÊN HOA

Đức Như Lai dụ nói ba cõi làm nhà, ngoài cửa ba cõi bày ba thứ xe, các con đua giành ồn ào, trưởng giả mừng khoe, thọ ký quả Phật không sai.
Nam-mô Vị Lai Hoa Quang Phật. (3 lần) (C)
THÍCH NGHĨA
1. Lậu tận: Nhiễm tâm phiền não đã hết sạch, đồng nghĩa với “vô lậu”.
2. Thân Phật sắc vàng tử kim đủ 32 tướng tốt.
3. Trí của Phật có 10 lực dụng:
1. Thị xứ phi xứ trí lực
2. Nghiệp trí lực
3. Thiền định trí lực
4. Căn tinh trí lực
5. Nguyện dục trí lực
6. Giới trí lực
7. Đạo chí xứ trí lực
8. Túc mạng trí lực
9. Thiên nhãn trí lực
10. Lậu tận trí lực
4. Bất cộng: Bồ-tát cùng Thanh văn, Duyên giác đều không có, riêng Phật là có 18 pháp này.
5. Bồ-tát: Nói đầy đủ là “Bồ-đề tát đỏa”. Bồ-đề: Giác; Tát đỏa: Hữu tình; gọi tắt là Bồ-tát, tức là bậc đã tự giác ngộ và có thể cứu độ, giác ngộ loài hữu tình.
6. Phạm Chí: Tức là Bà-la-môn.
7. Ba Tuần: Tên của ma vương đứng đầu cõi dục.
8. Ngũ uẩn: sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Cũng gọi là Ngũ ấm.
Ngũ dục: Tài (tiền tài), sắc; danh, thực (sự ă (ngủ nghỉ). Hoặc là: sắc, thinh, hương; vị xúc.
10. Bốn đức vô sở úy của Phật:
1. Nhất thiết trí vô úy
2. Lậu tận vô úy
3. Thuyết đạo vô úy
4. Thuyết khổ tận đạo vô úy
11. Năm căn: Tín căn, Tấn căn, Niệm căn, Định căn, Huệ căn.
Năm lực: Tín lực, Tấn lực, Niệm lực, Định lực, Huệ lực.
Bảy Giác chi: Trạch pháp, Niệm, Tinh tấn, Hỷ, Khinh an, Định, Xả.
Tám Chánh đạo: Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn,
Chánh niệm, Chánh định.
12. Xi: Cú tai mèo; hiêu, điêu, thứu: loài chim dữ có tiếng xấu
Thước: Chim khách cưu: Tu hú Cáp: Bồ câu Ngươn xà: Rắn độc Phúc yết: Bò cạp Ngô công: Rít
Do diên: Trùng, rận ở trong áo tơi
Dứu ly: Chồn, cáo
Hề thử: Giống chuột Khương lương: Bọ hung
13. Tam minh: Thiên nhãn minh, Túc mạng minh, Lậu tận minh.
14. Lục thông: Thiên nhãn thông, Thiên nhĩ thông, Thần túc thông, Tha tâm thông, Túc mạng thông, Lậu tận thông.
15. Tín: Lòng tin. Giải: Hiểu rõ.
16. Tam khổ: Khổ khổ, Hoại khổ, Hành khổ.
17. Hý luận: Lời luận nói suông không có thật, đồng nghĩa với hư vọng.
18. Diệt lòng phiền não: 1. Kiến sở đoạn; 2. Tư sở đoạn.
19. Niết-bàn: Tịch tịnh, nghĩa là vắng bặt. Còn vọng động phiền não là còn tạo nghiệp thọ báo sanh tử. Dứt hẳn vọng động phiền não thì khỏi quả báo sanh tử, yên lặng, nhàn vui nên gọi Niết-bàn.
Hữu dư y: Thân người hiện còn thừa lại rốt sau cả.

About namcuulong

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *